-
Published: 30 June 2014
-
Hits: 9360
Tải tệp Tại đây.
I. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
- Dự báo tình hình
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025 xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Thách thức an ninh phi truyền thống, đặc biệt là biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng cả về tác động và cường độ; dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch Covid-19. Bên cạnh đó kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, đặt ra nhiều thách thức cho quá trình phát triển bền vững, do đó nhiệm vụ đặt ra trong 5 năm tới là hết sức nặng nề. Để tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được, vượt qua khó khăn, thách thức, tạo tiền đề cho việc thực hiện thắng lợi chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Mai Châu lần thứ XXVI, nhiệm kỳ 2020-2025; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và những năm tiếp theo. Các cấp Ủy đảng, chính quyền, địa phương phải tiếp tục có những giải pháp cụ thể, quyết liệt để thúc đẩy kinh tế phát triển; Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; Tạo thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển kinh tế tập thể; Giải quyết nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người dân địa phương.
- Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục phát triển kinh tế ổn định, bền vững. Nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo chuyển biến trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ; Nâng cao chất lượng giáo dục; Phát triển y tế, văn hoá thể dục thể thao. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với giảm nghèo bền vững, tạo việc làm mới cho người lao động, bảo đảm an sinh xã hội huyện ổn định. Phấn đấu đầu tư xây dựng huyện Mai Châu thành khu du lịch trọng điểm của tỉnh, là điểm đến du lịch hấp dẫn, thân thiện và an toàn. Nông nghiệp được đầu tư tập trung theo hướng hình thành các vùng sản xuất hàng hóa; Tập trung mọi nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng Thị trấn Mai Châu đạt tiêu chí đô thị loại IV đã được phê duyệt, phát triển kinh tế các xã vùng đặc biệt khó khăn. Xây dựng Mai Châu thành huyện có trình độ phát triển ngang bằng với mức trung bình của tỉnh, từng bước thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển và mức sống của người dân so với mức bình quân chung của cả nước, gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
- Khai thác có hiệu quả các nguồn lực sẵn có của huyện. Tập trung cho phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước cải thiện đời sống nhân dân, thu hẹp khoảng cách về mức sống và dân trí giữa các vùng trong huyện;
- Tập trung cho phát triển nông nghiệp, sử dụng đất có hiệu quả, lựa chọn các cây trồng, vật nuôi phù hợp với địa phương, mở rộng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản;
- Ưu tiên các nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn để xây dựng nông thôn mới, gắn với phát triển mạnh du lịch. Tập hợp các giải pháp để đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện. Quan tâm đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ, vận tải, thông tin liên lạc;
- Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trên cơ sở kế thừa có chọn lọc, nhanh chóng tạo ra những yếu tố bên trong bền vững về con người và hệ thống chính sách để tranh thủ nguồn lực bên ngoài, tạo sự thuận lợi thu hút đầu tư trong và ngoài nước;
- Chủ động nắm bắt cơ hội, tận dụng tối đa thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để phát triển kinh tế, xã hội. Phát triển yếu tố con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ công chức, viên chức, có chính sách thu hút và sử dụng nhân tài về công tác tại địa phương;
- Phát triển kinh tế kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, gắn với gìn giữ và bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh, quốc phòng của địa phương.
4. Các chỉ tiêu định hướng đến năm 2025
* Các chỉ tiêu kinh tế
4.1. Tổng giá trị sản xuất (Giá hiện hành): 5.826 tỷ đồng.
Trong đó:
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 1.602 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 27,5%);
- Công nghiệp - xây dựng: 2.102 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 36,08%);
- Thương mại và dịch vụ: 2.122 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 36,42 %).
4.2. Thu nhập bình quân đầu người: Từ 65 triệu đồng trở lên;
4.3. Sản lượng lương thực dạng hạt: Từ 31.000 tấn trở lên;
4.4. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phấn đấu đạt từ 123 tỷ đồng trở lên;
4.5. Chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới:
- Tất cả các xã tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã được công nhận: 15 xã.
- 6 xã đã được công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới:
+ Phấn đấu xã đạt chuẩn nông nông thôn mới nâng cao: Đạt từ 4 xã trở lên;
+ Phấn đấu xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: Đạt từ 3 xã trở lên;
- Phấn đấu xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới: Đạt từ 5 xã trở lên;
- Đối với 4 xã còn lại: Phấn đấu đạt từ 1-2 tiêu chí/năm trở lên.
4.6. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt từ 40% trở lên;
4.7. Diện tích trồng rừng mới hằng năm: Đạt từ 150 ha trở lên;
* Các chỉ tiêu xã hội
4.8. Giải quyết việc làm mới bình quân hằng năm: 1.094 lao động;
4.9. Tỷ lệ lao động qua đào tạo bình quân hằng năm đạt từ 53,18% trở lên;
Trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ bình quân hằng năm đạt từ 23,3% trở lên;
4.10. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm: 2,8%/năm;
4.11. Tỷ lệ hộ dùng điện lưới quốc gia hằng năm: 99,8%;
4.12. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hằng năm: <1,0%;
4.13. Tỷ lệ người dân tham gia BHYT đến năm 2025: Đạt từ 97% trở lên;
4.14. Giữ vững và củng cố tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập các cấp: 100%;
4.15. Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn: Đạt từ 9 trường học trở lên;
4.16. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi bình quân hằng năm < 9,25%;
4.17. Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi hằng năm <20‰;
4.18. Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi hằng năm <25‰;
4.19. Số giường bệnh/vạn dân 26 giường bệnh/vạn dân;
4.20. Số bác sỹ/vạn dân: 10,87 bác sỹ/vạn dân;
4.21. Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế bình quân hằng năm: 2 xã;
4.22. Chỉ tiêu về văn hóa:
- Tỷ lệ làng, bản, tiểu khu đạt tiêu chuẩn văn hoá hằng năm: Đạt từ 68% trở lên;
- Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nhiệp đạt tiêu chuẩn văn hoá hằng năm: Đạt từ 95% trở lên;
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá hằng năm: Đạt từ 80% trở lên.
4.23. Chỉ tiêu về phát triển du lịch:
- Tỷ lệ tăng trưởng khách đến thăm quan thăm quan, du lịch bình quân hằng năm: Đạt từ 9,72% trở lên;
- Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu từ du lịch bình quân hằng năm: Đạt từ 11,5% trở lên;
* Các chỉ tiêu về môi trường
4.24. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh bình quân hằng năm: Từ 98,8% trở lên;
4.25. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt (khu vực trung tâm huyện) bình quân hằng năm 97% trở lên;
- Giữ tỷ lệ xử lý chất thải y tế bằng 100%;
4.26. Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý chất thải tập trung đạt tiêu chuẩn: 100%;
- Tỷ lệ nhà máy có hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn khi xả thải ra môi trường hằng năm đạt 100%;
4.27. Tỷ lệ che phủ rừng giữ ổn định ở mức: Từ 65,79% trở lên;
* Chỉ tiêu về xây dựng chính quyền, đoàn thể
4.28. Hằng năm có 87,5% số xã, thị trấn đạt chính quyền vững mạnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CỦA TỪNG NGÀNH, LĨNH VỰC
- Lĩnh vực kinh tế
1.1. Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
Phát triển ngành trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tổ chức thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện, hướng đến nền nông nghiệp sạch, giá trị cao từ đó xác định sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của từng địa phương nhằm thực hiện tốt "Chương trình mỗi xã một sản phẩm" của Chính phủ. Xây dựng các mô hình có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện canh tác, thổ nhưỡng của từng xã, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là nhóm hộ gia đình và hợp tác xã với hình thức liên kết, hợp tác đa dạng, hỗ trợ chứng nhận Việt GAP đối với các sản phẩm nông nghiệp, chứng nhận an toàn thực phẩm, hỗ trợ quảng bá, liên kết tiêu thụ để tạo điều kiện thuận lợi cho đầu ra của sản phẩm, hình thành chuỗi giá trị sản xuất ra sản phẩm an toàn. Đầu tư cải tạo nâng cấp các công trình thuỷ lợi đảm bảo chủ động nước tưới phục vụ cho sản xuất.
Nâng cao giá trị và sức cạnh tranh các loại hàng hóa nông sản, đồng thời, thực hiện liên kết nông, lâm, thủy sản với công tác chế biến. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản, bình quân hằng năm đạt 1.319,6 tỷ đồng.
a) Sản xuất nông nghiệp
- Trồng trọt
* Mục tiêu: Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế trên diện tích canh tác, phát triển sản phẩm chất lượng cao, có sức cạnh tranh cao, nhiều sản phẩm có thương hiệu được chứng nhận sản phẩm Việt GAP, OCOP; tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, nhất là công nghệ sinh học và cơ giới hóa để nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho người dân.
* Chỉ tiêu: Tổng sản lượng lương thực bình quân hằng năm đạt trên 31.000 tấn, ổn định diện tích trồng lúa bình quân 1.908 ha/năm, năng suất lúa phấn đấu đạt 55,48 tạ/ha/năm; Diện tích ngô bình quân 5.062 ha/năm, năng suất ngô bình quân đạt 40,9 tạ/ha/năm; Các loại cây trồng khác bảo đảm theo kế hoạch đề ra.
* Giải pháp: Cùng với đầu tư và áp dụng các chính sách hỗ trợ giống vật nuôi, cây trồng cho người nông dân trồng lúa cần xây dựng kế hoạch sử dụng đất phù hợp với từng loại cây trồng trên địa bàn huyên. Đầu tư cải tạo nâng cấp các công trình thuỷ lợi đảm bảo chủ động nước tưới phục vụ cho sản xuất. Những diện tích trồng lúa không đảm bảo nước để tưới 2 vụ, chủ động chuyển sang trồng màu để tăng thu nhập cho người dân tránh để đất hoang phí, tiếp tục đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất; Xây dựng và nhân rộng các mô hình có giá trị kinh tế cao; Tổ chức tuyên truyền, tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho nông dân.
- Chăn nuôi
* Mục tiêu: Giữ vững đàn gia súc, gia cầm hiện có, phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất quy mô lớn, hình thành tư duy sản xuất hàng hóa.
* Chỉ tiêu: Bình quân hằng năm: Đàn trâu là 6.429 con; Đàn bò 14.184 con; đàn lợn 27.368 con; đàn dê 4.936 con; gia cầm 225.424 con.
* Giải pháp: Tập trung chỉ đạo các xã có điều kiện về đồng cỏ để phát triển đàn gia súc, đồng thời mở rộng các mô hình chăn nuôi lợn, gà có hiệu quả, khuyến khích và hỗ trợ phát triển sản xuất theo hình thức gia trại, trang trại. Tổ chức tốt công tác theo dõi và phòng dịch bệnh, chỉ đạo hệ thống cán bộ thu y cơ sở triển khai công tác tiêm phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, phấn đấu tỷ lệ đàn gia súc được tiêm vắc xin hằng năm đạt trên 70%.
b) Sản xuất lâm nghiệp
* Mục tiêu: Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các giải pháp bảo vệ rừng, trồng rừng mới và phát triển bền vững tài nguyên rừng, chủ động trong phòng cháy và chữa cháy rừng. Xử lý nghiêm các tụ điểm khai thác, buôn bán lâm sản trái phép, vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng
* Chỉ tiêu: Phấn đấu hằng năm trồng mới được từ 150 ha rừng trở lên; Khoanh nuôi bảo vệ rừng tự nhiên 23.000 ha; Giữ tỷ lệ độ che phủ rừng ổn định ở mức trên 65%.
* Giải pháp: Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng kinh tế. Thực hiện tốt chương trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Khuyến khích và thu hút, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư vào đầu tư trồng cây nguyên liệu, trồng rừng sinh thái.
c) Sản xuất thủy sản
* Mục tiêu: Đẩy mạnh công tác nuôi trồng thuỷ sản tập trung, thâm canh có giá trị kinh tế cao. Mở rộng diện tích nuôi cá, khuyến khích phát triển nuôi cá lồng vùng hồ thủy điện Hòa Bình để tăng thu nhập cho người dân.
* Chỉ tiêu: Đảm bảo ổn định, bền vững diện tích ao hồ nuôi trồng thủy sản 75,22 ha. Phấn đấu bình quân 5 năm có 860 lồng cá, sản lượng thủy sản các loại bình quân ước đạt 671 tấn/năm.
* Giải pháp: Tập trung phát triển thủy sản theo hướng lựa chọn nuôi thả giống có giá trị cao như: Cá dầm xanh, cá lăng, cá trắm đen, cá chép… nuôi thành vùng sản xuất hàng hóa đặc sản cung cấp cho dịch vụ du lịch và các đô thị.
d) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
* Mục tiêu: Nhằm phát triển nông thôn toàn diện, bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, văn hoá và phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững; Nâng cao chất lượng, hiệu quả, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế; Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Chỉ tiêu: Theo dõi, đôn đốc các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch, phấn đấu thực hiện các tiêu chí theo kế hoạch đề ra và theo quy hoạch đã được duyệt. Tất cả 15 xã tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã được công nhận; Tập trung xây dựng 3 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu; Phấn đấu 4 xã trở lên đạt chuẩn nông nông thôn mới nâng cao; Có 5 xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới; 4 xã còn lại phấn đấu đạt từ 1-2 tiêu chí/năm trở lên.
* Giải pháp: Tiếp tục thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền tới cán bộ đoàn thể nhân dân về mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Tập trung triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, lồng ghép nguồn vốn các dự án, các chương trình mục tiêu quốc gia đang triển khai trên địa bàn, khơi dậy nội lực, sự tham gia của chính người dân, cộng đồng nông thôn để hình thành phong trào quần chúng trong xây dựng nông thôn mới; Phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững; Nâng cao chất lượng, hiệu quả, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, kết hợp việc xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển du lịch.
e) Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
* Mục tiêu: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tích cực, cải thiện điều kiện sản xuất, hỗ trợ người dân kiến thức về bảo quản, chế biến nông sản, đã góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, xóm có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
* Chỉ tiêu: Hằng năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững bảo đảm theo đúng kế hoạch đề ra.
* Giải pháp: Tiếp tục thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền tới cán bộ và nhân dân về mục tiêu giảm nghèo bền vững, lồng ghép nguồn vốn các dự án, các chương trình mục tiêu quốc gia đang triển khai trên địa bàn. Các xã chủ động xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
1.2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng
* Mục tiêu: Tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, chú trọng quản lý quy hoạch. Các dự án, công trình được xây dựng đúng quy hoạch và đúng trình tự quy định, đảm bảo chất lượng. Cải thiện cơ sở hạ tầng tạo động lực để phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
* Chỉ tiêu: Đầu tư phát triển thêm cụm công nghiệp, mở các lớp đào tạo nghề tiểu thủ công nghiệp cho lao động địa phương. Đưa tỷ lệ người dân được dùng điện lưới quốc gia đạt từ 99,9% trở lên. Trình tự thủ tục đầu tư và quản lý chất lượng công trình xây dựng được kiểm tra thường xuyên. Từng bước nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác xây dựng của các xã, thị trấn. Duy tu bảo dưỡng thường xuyên đường giao thông nội huyện.
* Giải pháp: Tập trung chỉ đạo để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tích cực đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư để có những biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các dự án đang triển khai. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng bền vững trong đó chú trọng phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông lâm sản, vật liệu xây dựng, đồng thời triển khai phát triển các ngành nghề truyền thống, đặc biệt là ngành dệt thổ cẩm.
Tranh thủ nguồn vốn đầu tư của ngân sách cấp trên kịp thời triển khai công tác thi công các công trình trọng điểm, tăng cường công tác kiểm tra quản lý chất lượng công trình nhằm bảo đảm tiến độ, chất lượng tốt, đồng thời thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn chế độ chính sách của nhà nước thay đổi trong lĩnh vực xây dựng.
1.3. Thương mại, dịch vụ, du lịch
* Mục tiêu: Phấn đấu tăng tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ, du lịch trong cơ cấu kinh tế để trở thành ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế của địa phương, cải thiện cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch, nâng cao chất lương phục vụ, đồng thời thực hiện tốt và có hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
* Chỉ tiêu: Giá trị ngành thương mại, dịch vụ, du lịch bình quân hằng năm đạt 1.648 tỷ đồng. Phấn đấu đến năm 2025 Mai Châu sẽ quy hoạch là Khu du lịch Quốc gia.
* Giải pháp: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển dịch vụ thương mại, du lịch, đồng thời với việc tăng cường công tác quản lý thị trường. Phát triển dịch vụ vận tải, đáp ứng nhu cầu vận chuyển, tiêu thụ hàng hoá...
Phát huy những lợi thế về địa lý, cảnh quan thiên nhiên của huyện, đẩy mạnh việc thu hút đầu tư phát triển du lịch tại các vùng trọng điểm Khu du lịch của tỉnh như: Xã Chiềng Châu, Xã Nà Phòn, Thị trấn Mai Châu, Tòng Đậu...., quan tâm đầu tư hạ tầng du lịch, gắn phát triển du lịch với xây dựng nông thôn mới.
- Lĩnh vực văn hoá xã hội
2.1. Giáo dục và Đào tạo
* Mục tiêu: Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng chuẩn về trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức năng lực chuyên môn đáp ứng cơ bản yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục, đồng thời tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho ngành giáo dục.
* Chỉ tiêu: Giữ vững tỷ lệ phổ cập giáo dục 100%; Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đi học đúng độ tuổi đạt 98%, tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi học đạt 100%, huy động 100% trẻ em 6 tuổi vào lớp 1. Duy trì số giáo viên đạt chuẩn và nâng tỷ lệ giáo viên vượt chuẩn giáo dục ở các cấp học. Giữ vững số trường đạt chuẩn quốc gia hiện có và mỗi năm tăng thêm 2 trường học đạt chuẩn, đến năm 2025 phấn đấu trên địa bàn huyên có 32/46 = 69,56% trường học đạt chuẩn quốc gia.
* Giải pháp: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương, về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chỉ đạo tốt việc điều tra nắm vững số trẻ trong độ tuổi, tăng cường công tác chỉ đạo chuyên môn, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động sư phạm, tuyển chọn bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên, chỉ đạo thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục. Thực hiện lộ trình thay sách giáo khoa theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới. Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo. Tăng cường cơ sở vật chất cho ngành giáo dục, nhất là xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, đồng thời chú trọng đến công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo, vận động các tầng lớp nhân dân cùng tham gia xây dựng, bảo vệ trường lớp học.
2.2. Y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình
* Mục tiêu: Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh. Tăng cường công tác y tế dự phòng, chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch Covid - 19, thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế. Nâng cao chất lượng công tác dân số, duy trì giảm sinh vững chắc, giải quyết tốt những vấn đề cơ cấu dân số.
* Chỉ tiêu: Phấn đấu đến năm 2025 có 12/16=75% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; số bác sĩ/1 vạn dân bình quân hằng năm là 11,06 bác sĩ, số giường bệnh/1 vạn dân là 26 giường; Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân bình quân hằng năm xuống 9,8%; Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi hằng năm xuống dưới 11‰ và tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi hằng năm xuống dưới 14‰. Duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên <1,0%/năm.
* Giải pháp: Chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động chăm sóc sức khỏe theo tinh thần Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ chính trị về chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Tiếp tục củng cố, ổn định và đầu tư phát triển hệ thống y tế dự phòng tuyến huyện, các trạm y tế xã về cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc và đào tạo nguồn nhân lực kết hợp với đẩy mạnh các hoạt động y tế dự phòng theo hướng tích cực, chủ động phát hiện, cảnh báo sớm và giám sát dịch tễ, tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong phòng chống dịch bệnh.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, chương trình quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai tốt các dự án về thông tin, truyền thông thay đổi hành vi về phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS. Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ y tế. Đẩy mạnh công tác truyền thông, tư vấn, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình, tăng cường quản lý và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em.
2.3. Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh -truyền hình và bưu chính viễn thông
* Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả công tác vận động nhân dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa, thúc đẩy phong trào tập luyện thể dục thể thao cả về quy mô và chất lượng, góp phần nâng cao thể lực và trí lực của nhân dân. Tăng cường các hoạt động văn hóa, thể thao, nâng cao hiệu quả hoạt động phát thanh - truyền hình, bưu chính viễn thông, làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin chính sách phục vụ nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương.
* Chỉ tiêu: Xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và trường học văn hoá đạt từ 95%/năm trở lên; Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hoá đạt từ 80% trở lên, Tỷ lệ xóm, bản, tiểu khu đạt tiêu chuẩn văn hoá đạt từ 68% trở lên. Duy trì hoạt động 138 đội văn nghệ đủ tiêu chuẩn theo quy định và 16/16 xã, thị trấn có đội thông tin tuyên truyền. Hoàn thành các chỉ tiêu được giao; Duy trì tập thể dục thường xuyên tỷ lệ trên 50% dân số trên địa bàn huyện, trong đó đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể 20% dân số trên địa bàn huyện; Hộ gia đình thể dục thể thao chiếm 15% số hộ của huyện, phát triển mạnh bưu chính viễn thông đi đôi với việc quản lý chặt chẽ dịch vụ Iternet. Hoàn thành tốt công tác tuyên truyền, phấn đấu tiếp và phát sóng 99,2% các chương trình phát thanh, truyền hình của Trung ương, tỉnh và đài địa phương, 99,2% số hộ dân được xem các chương trình của Trung ương, tỉnh và của huyện.
* Giải pháp: Triển khai thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, xây dựng gia đình văn hoá, cơ quan, trường học văn hoá; Ngăn chặn các hủ tục, các tệ nạn xã hội... Tổ chức tốt việc xây dựng các thiết chế văn hoá như nhà văn hoá xóm, sân luyện tập thể thao và khai thác các thiết chế văn hoá một cách có hiệu quả. Duy trì và phát triển phong trào quần chúng tập luyện thể dục - thể thao, rèn luyện sức khoẻ, tham gia thi đấu và lập thành tích cao các giải thể thao do tỉnh tổ chức. Tăng cường cải tiến nội dung, chất lượng tin bài của Đài truyền thanh - truyền hình huyện. Duy trì và bổ sung thời lượng thu phát các chương trình của tỉnh, của Trung ương. Chú trọng đầu tư cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có đảm bảo phục vụ nghe nhìn cho nhân dân ngày một tốt hơn.
2.4. Lao động, việc làm, xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội
* Mục tiêu: Hoàn thành chỉ tiêu đào tạo nghề, từng bước nâng cao tay nghề cho lao động đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp. Tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho lao động địa phương. Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với người có công và chính sách an sinh xã hội, kết hợp với tăng cường công tác tuyên truyền các chế độ chính sách về trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, pháp lệnh người có công, chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Đẩy mạnh công tác phòng chống tệ nạn xã hội, đôn đốc thực hiện tốt các văn bản hướng dẫn thực hiện bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.
* Chỉ tiêu: Bình quân 5 năm tạo việc làm mới cho 1.094 lao động; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo bình quân 5 năm đạt 53,18%, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,8%/năm trở lên. 100% số hộ nghèo được tạo điều kiện vay vốn tín dụng và hướng dẫn cách làm ăn. Người nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số sống ở vùng khó khăn được cấp thẻ BHYT hằng năm đạt tỷ lệ 100%, tỷ lệ dân số tham gia BHYT bình quân 5 năm đạt 96%.
* Giải pháp: Kịp thời triển khai các thực hiện các chế độ chính sách đối với các đối tượng được hỗ trợ đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền các chế độ chính sách về trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, pháp lệnh người có công, chăm sóc, bảo vệ trẻ em, công tác phòng chống tệ nạn xã hội, đôn đốc thực hiện tốt các văn bản hướng dẫn thực hiện bình đằng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế để giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển mở mang các ngành nghề tiểu thủ công giải quyết lao động nông nhàn, tăng thu nhập cho nông dân. Đồng thời với việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho Trung tâm dạy nghề của huyện, tiến hành mở các lớp dạy nghề cho người dân, đặc biệt là thanh niên nông thôn tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cho lực lượng lao động này. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
- Lĩnh vực tài nguyên và môi trường
* Mục tiêu: Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực Tài nguyên - môi trường, từng bước nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường tại các khu vực đô thị, nông thôn. Hạn chế đến mức thấp nhất việc vi phạm của các cá nhân, tổ chức về lĩnh vực quản lý, sử dụng đất và bảo vệ môi trường.
* Chỉ tiêu: Tỷ lệ dân số được cung cấp nước hợp vệ sinh tỷ lệ hộ dân được dùng nước hợp vệ sinh 98,8%. Thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt, phấn đấu không để tồn động việc cấp giấy chứng nhận quyền sử sụng đất. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt (khu vực trung tâm huyện) bình quân hằng năm 97% trở lên; Giữ tỷ lệ xử lý chất thải y tế bằng 100%; Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý chất thải tập trung đạt tiêu chuẩn: 100%; Tỷ lệ nhà máy có hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn khi xả thải ra môi trường bình quân hằng năm 53% trở lên. Xử lý dứt điểm các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về vệ sinh môi trường, quản lý đất đai, khai thác khoáng sản.
* Giải pháp: Thực hiện việc giao đất, thu hồi đất, chuyển nhượng, chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng đất tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, rà soát cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ đủ điều kiện đảm bảo nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng đất, tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về đất đai, nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật về đất đai nhất là các lĩnh vực liên quan đến chế độ chính sách công tác bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng. Thường xuyên tuyên truyền phổ biến Luật bảo vệ môi trường đến mọi người dân, tăng cường công tác kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các hộ gia đình, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có tác động đến môi trường, kiên quyết xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường đồng thời duy trì và tăng cường công tác thu gom rác thải tại các điểm dân cư, khu du lịch.
- Quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền
4.1. Công tác tổ chức chính quyền, dân tộc, tôn giáo
* Mục tiêu: Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân theo pháp luật, tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở, đồng thời cải thiện điều kiện làm việc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Triển khai thực hiện có tốt các chế độ chính sách ưu tiên cho đồng bào dân tộc, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
* Chỉ tiêu: 87,5% số xã, thị trấn đạt chính quyền trong sạch vững mạnh, 100% cơ quan đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Nâng cao nhận về các quy định của pháp luật trong tự do tín ngưỡng và hoạt động tôn giáo.
* Giải pháp: Tập trung củng cố, kiện toàn, xác định rõ nhiệm vụ chức năng quản lý nhà nước của từng cấp chính quyền. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, tập trung nâng cao chất lượng công vụ, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân đến giải quyết công việc. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến đồng bào các dân tộc trên địa bàn huyện. Tích cực tuyên truyền phổ biến giáo dục chính trị pháp luật về tự do tín ngưỡng, tôn giáo trong hệ thống chính trị, quần chúng nhân dân nhằm đảm bảo hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trong khuôn khổ pháp lụât.
4.2. Công tác thanh tra, tư pháp
* Mục tiêu: Đẩy mạnh công tác thanh tra kinh tế - xã hội nhằm góp phần nâng cao vai trò, trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan đơn vị trên các lĩnh vực, tăng cường công tác giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật của cán bộ và nhân dân trong huyện, nâng cao hiệu quả hiệu lực của các văn bản hành chính.
* Chỉ tiêu: Hằng năm hoàn thành công tác tổ chức thanh tra về lĩnh vực xây dựng cơ bản, thanh tra trách nhiệm thực thi công vụ của người đứng đầu và thanh tra về phòng chống tham nhũng, 100% số vụ việc, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân được giải quyết dứt điểm; 100% khiếu nại, tố cáo mới phát sinh tại cơ sở được xử lý, giải quyết theo thẩm quyền. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ công dân, 100% các quy định pháp luật mới ban hành được tuyên truyền phổ biến đến người dân. Thực hiện tốt công tác đăng ký, quản lý hộ tịch.
* Giải pháp: Thường xuyên tuyên truyền giáo dục pháp luật; Nâng cao ý thức, trách nhiệm của công dân sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật; Đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng và các tai tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt việc áp dụng quy trình thẩm định văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4.3. Hoạt động của các Hội, đoàn thể
* Mục tiêu: Đẩy mạnh phong trào xây dựng “Quỹ vì người nghèo”, làm nhà “Đại đoàn kết” cho các hộ nghèo đồng thời tích cực tuyên truyền thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Nâng cao chất lượng và tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức hội trong các hoạt động tuyên truyền, trợ giúp hội viên trong việc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo.
* Chỉ tiêu: Vận động cán bộ và nhân dân tham gia xây dựng các quỹ đạt 100% kế hoạch. Thực hiện đổi mới các nội dung và hình thức hoạt động; Tạo môi trường thuận lợi cho các hội viên, đoàn viên tham gia hoạt động.
* Giải pháp: Các hội, đoàn thể các cấp chủ động đề ra các chương trình mục tiêu phối hợp cùng với chính quyền, tạo điều kiện giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh và trong đời sống, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp, phát huy quyền làm chủ, trí tuệ và năng lực sáng tạo của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân vững chắc.
4.4. Chương trình phát triển thanh niên
* Mục tiêu: Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật đối với thanh niên; Tạo môi trường xã hội và điều kiện thuận lợi cho thanh niên được học tập, rèn luyện, cống hiến và trưởng thành; nâng cao năng lực; Nhằm xây dựng thế hệ thanh niên giàu lòng yêu quê hương, đất nước, kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật.
* Chỉ tiêu: Phấn đấu đạt trên 90% tỷ lệ thanh niên được tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và được định hướng nghề nghiệp.
* Giải pháp: Các cấp, các ngành tạo điều kiện cho cán bộ, đoàn viên, thanh niên tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề giỏi, vui chơi, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ; Phối hợp tạo cơ chế, môi trường cho thanh niên có cơ hội chọn lựa trong học tập, nghề nghiệp, việc làm phù hợp với khả năng, sở trường của mỗi thanh niên; Khuyến khích, cỗ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, định hướng cuộc sống cho bản thân và gia đình, xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học công nghệ hiện đại.
5. Tài chính - Ngân hàng, Kho bạc
5.1 Công tác quản lý ngân sách
* Mục tiêu: Thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, đảm bảo nguồn lực tài chính cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý, theo dõi thu chi ngân sách đảm bảo đúng chế độ, đúng Luật Ngân sách. Đề ra các giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu và có biện pháp khai thác các nguồn thu cho ngân sách, phấn đấu hoàn thành vượt dự toán giao hằng năm, thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả.
* Chỉ tiêu: Nâng cao năng lực điều hành, quản lý tài chính ở các cấp ngân sách, phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2025 đạt từ 123 tỷ đồng trở lên.
* Giải pháp: Tạo lập môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển ổn định, đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước hàng năm, đồng thời đẩy nhanh thực hiện các thủ tục về đấu giá nhằm tăng thu ngân sách từ đấu giá tài sản, đấu giá quyền sử dụng đất. Tăng cường các biện pháp chống thất thu, xử lý nghiêm các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ vào ngân sách nhà nước đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về thuế.
Tăng cường công tác kiểm soát chi, bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách cho phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở dự toán giao cần cân đối, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các công trình, dự án, xử lý ô nhiễm môi trường, kết cấu hạ tầng xã hội cấp thiết phục vụ nhu cầu an sinh - xã hội, cải thiện điều kiện sản xuất, đồng thời đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cải thiện nâng cao đời sống của người dân, nhất là đối với người nghèo, hộ chính sách.
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý ngân sách cho các cán bộ, công chức làm công tác tài chính và chủ tài khoản ở các xã, thị trấn và các đơn vị dự toán. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các đơn vị dự toán, các xã, thị trấn trong quản lý và điều hành ngân sách.
5.2. Ngân hàng, Kho bạc
* Mục tiêu: Kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước đảm bảo đúng luật quy định. Huy động tối đa các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện, góp phần xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
* Giải pháp: Đẩy mạnh hoạt động của các ngân hàng, kho bạc, nâng cao chất lượng phục vụ cho các đối tượng có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn huyện cần bàn bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, các chương trình kinh tế trọng điểm để phục vụ tốt nhu cầu vay vốn của nhân dân.
- Quốc phòng - An ninh
6.1. Công tác quốc phòng
* Mục tiêu: Nâng cao ý thức, sức mạnh quốc phòng toàn dân, đảm bảo công tác quân sự địa phương được tăng cường, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống, diễn biến quân sự có thể xảy ra, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
* Chỉ tiêu: Phấn đấu hàng năm hoàn thành kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ; hoàn thành các chỉ tiêu về lực lượng động viên, xây dựng lực lượng, tuyển quân được giao. Xây dựng được từ 1-2 công trình trong khu vực phòng thủ.
* Giải pháp: Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Giáo dục tốt nhiệm vụ quốc phòng và công tác quân sự địa phương. Tổ chức và hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ làm nghĩa vụ quân sự đảm bảo cả về chất lượng và số lơượng. Hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập sẵn sàng chiến đấu; Quản lý tốt lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ.
6.2. Công tác an ninh
* Mục tiêu: Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng lực lượng Công an huyện chính quy, trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh trật tự.
* Chỉ tiêu: Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, không để bị động, bất ngờ, kịp thời xử lý các tình huống xảy ra, không để phát sinh “điểm nóng” về an ninh trật tự. Nâng cao chất lượng phòng ngừa, đấu tranh và điều tra, xử lý các loại tội phạm, phấn đấu đạt tỉ lệ khám phá án từ 80% trở lên, trong đó án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt từ 95% trở lên; tỉ lệ giải quyết tố giác, tin báo tội phạm đạt từ 91% trở lên; kiềm chế và phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.
* Giải pháp: Chủ động tham mưu Huyện ủy trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và Nhân dân tham gia công tác bảo đảm an ninh trật tự. Chỉ đạo làm tốt công tác nắm tình hình, dự báo và triển khai các biện pháp công tác, tập trung vào các vấn đề nóng, mới nổi để giải quyết dứt điểm, tiếp tục bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế.